Hải Chiến Hoàng Sa. Tưởng Niệm Anh Hùng Tử Sĩ.
Tưởng niệm những Chiến Hữu anh dũng, đã Vị Quốc Vong Thân trong trận hải chiến Hoàng Sa. Ngày 17,18,19, và 20 tháng 1 năm 1974.
Ngày xuân trong tiết tháng giêng
Mở trang sử Việt nhớ miền Hoàng Sa
Việt Nam gấm vóc sơn hà
Núi sông biển đảo cùng là bình nguyên
Hoàng Sa biển đảo một miền
Quang Hòa, Duy Mộng, Cam Tuyền, Bạch Quy
Quang Ảnh, Hữu Nhật, Bông Bay…
Mỏ dầu, hải sản, nơi đây dồi giàu
Vị trí chiến lược rất cao
Hải trình thương mại của nhiều quốc gia
Chủ quyền biển đảo của ta
Việt Nam Cộng Hòa quản lý từ lâu ! (1)
Cộng Tầu âm mưu tóm thâu ! (2)
Âm mưu chiếm biển, mỏ dầu của ta
Bốn mươi chiến hạm tầm xa
Đoàn quân xâm lược là ba trăm ngàn
Tàu ngầm, phi tiễn sẳn sàng
Tấn công, yểm trợ chiếm càng Hoàng Sa
HQ 16 tuần tra
Thấy tàu Trung cộng giả là ngư dân
HQ 16 đến gần
Yêu cầu rời khỏi, hải phầnViêt Nam
Tàu cộng vận chuyển dọc ngang
Vướng neo (HQ) 16,
Bị tan hoang tháp đài
Lại thêm 1 chiếc thứ hai (3)
Chận đầu (HQ),4, bị đụng ngay thân tàu
Hoảng kinh chúng chạy xa mau
Nhưng rồi trở lại để mà gờm nhau
Sáng ngày 19, ta đổ bộ vào
Cộng Tàu nổ súng, trúng vào Đơn, Long (4)
Hy sinh hai vị tử vong !
Biết bao thương cảm, ức lòng quân ta
10 giờ sáng phút 25,
HQ 10, HQ 4, HQ 16, HQ 5,
Đồng loạt khai hỏa, ầm ầm đạn bay
Giặc Tàu không kịp trở tay
Bốn chiêc tàu cộng, khói bay mịt mù
Một chiếc chìm biển âm u (5)
Chiếc bất khiển dụng, đui mù xoay quanh
Hai chiếc trúng đạn tan tành
Mang về phá hũy, vận hành được đâu !
( Hình Hạm Trưởng Ngụy Văn Thà và HQ10 ).
HQ 10, nỗi thãm này:
Bị trúng pháo địch vào đài chỉ huy
Hạm Trưởng( Ngụy Văn Thà) vĩnh viễn ra đi
Hạm phó ( Nguyễn Thành Trí) thay thế, chân thì trọng thương
Nhiệm sở đào thoát mở đường
Bốn người ở lại (6), bắn cản đường Tàu gian
Hạm Phó trên bè nguy nan,
Tử vong thủy táng, sóng ngàn chôn thân !
Anh hùng vị quốc vì dân,
Sử vàng ghi chép, tri ân muôn đời !
HQ 10 giữa trùng khơi
Cũng là cột mốc cho đời nhận ra:
Biển trời, hải đảo Hoàng Sa
Chủ quyền hợp pháp: Việt Nam Cộng Hòa
Noi gương Hưng Đạo Đại Vương
Quân ta quyết chiến, không nhường Tàu gian !
Phụ Chú và Tham Khảo:
(1)
-Tại hội nghị San Francisco 1951, trước đại diên của 51 quốc gia, thủ Tướng Trần văn Hửu chính thức khẳng định chủ quyền Việt Nam đối với 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Không một ai phản đối.
- Hai hiệp định có tầm vóc quốc tế trong thế kỷ 20: Hiệp định Geneve 1958, và hiệp định Paris 1973 đều công nhận rằng: Vỹ tuyến 17 chia đôi nước Việt Nam thành 2 nước độc lập và riêng biệt. Miền bắc, từ vĩ tuyến 17 trở lên có tên là: Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Miền nam từ vĩ tuyến 17 trở xuống có tên là Việt Nam Cộng Hòa. Như vậy quyền quản lý hợp pháp vùng- miền- biển- đảo Hòang Sa, Trường Sa thuộc về chính phủ Việt Nam Cộng Hòa.
Ngày 4 tháng 9 năm 1958, quốc hội Trung Cộng ra tuyên bố về chủ quyền của các đảo trên biển bao gồm quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Công hàm Phạm Văn Đồng viết cho Chu Ân Lai ngày 14 tháng 9 năm 1958: Tôn trọng chủ quyền lãnh hải 12 hải lý của Trung Quốc trong tuyên bố trên. Gữi bằng điện báo đến văn phòng Thủ Tướng Chu Ân Lai ngày 21, tháng 9 năm 1958;
Ngày11 tháng 1, 1974., Nhân cơ hội Hoa Kỳ rút quân, căn cứ vào công hàm Phạm Văn Đồng, Trung Cộng tuyên bố chủ quyền trên 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Công hàm Phạm Văn Đồng không có pháp trị pháp lý vì: Người ta không có thể cho cái mà họ không có !
Ngày 16 tháng 1, 1974. Bộ ngoại giao Việt Nam Cộng Hòa, cực lực phản đối tuyên bố phi lý, bất hợp pháp của Trung Cộng trước Liên Hiệp Quốc.
(2) Mao Trạch Đông,Chu Ân Lai, Diệp Kiếm Anh, Vương Hồng Văn, Trương Xuân Kiều, Trần Tích Liên, Tô Chấn Hoa, Đặng Tiểu Bình lên kế hoạch đánh chiếm Hoàng Sa.
Trong âm mưu thôn tính toàn bộ biển đông, Người Tàu : Tuyên bố chủ quyền hầu hết Biển Đông nằm trong đường chín đoạn gọi là đường lưởi bò. Tuyên bố nầy không hợp pháp theo Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển (tiếng Anh: United Nations Convention on Law of the Sea . Viết tắt là UNCLOS) mà họ đã ký.
Ngày 9/11/2015 Tập Cận Bình tuyên bố tại đại học quốc gia Singapore: Các đảo ở Biển Đông là lãnh thổ của Trung Quốc từ thời cổ đại !
Năm 2016 Tòa án quốc tế La Haye ở Hòa Lan phán quyết: Đường Lưởi Bò vô giá trị về lịch sử và pháp lý.
Tướng Phạm Trường Long trong 2 ngày 18-19 tháng 6 năm 2017 đã gặp gở Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng và tuyên bố: Các đảo ở Nam Hải là của Trung Quốc !
Đường lưởi bò phi pháp và phi lý bị cả thế lên án, thế mà Tàu cộng vẩn tuyên truyền ,dùng công hàm Phạm Văn Đồng và đường lưởi bò để biến -không -thành- có, xâm chiếm, cướp đoạt biển đảo.
Ngày 28 tháng 3 2014. ông Tập Cận Bình đã ê chề nhận món quà, bản đồ của Trung Quốc được vẽ vào năm 1735 bởi người Pháp, Jean-Baptiste Bourguignon d’Anville, in tại Đức, theo đó biên giới, chủ quyền nước Tàu chỉ có đến đảo Hải Nam. Tấm bản đồ nầy do bà thủ tướng Đức Merkel tặng ông.
(3) Tác giả mạn đàm cùng HQ trung úy Hà Đăng Ngân, sĩ quan cơ hửu HQ10.
(4) Trung Úy Người Nhái Lê Văn Đơn và Hạ sĩ Người Nhái Đỗ Văn Long.
(5) Soái hạm 271
(6) Hạ sĩ 1 Vận chuyễn Lê Văn Tây, Hạ sĩ 1 Ngô Văn Sáu, Hạ sĩ 1 Cơ khí Đinh Hoàng , Trung sĩ Thám xuất Lê Anh Dũng; Lòng yêu nước và tinh thần đồng đội của họ đáng được khâm phục: Tình nguyện ở lại bắn bao che cho đồng đội đào thoát dù biết rằng mình sẽ chết. Rất xứng đáng được tôn vinh là Anh Hùng Dân Tộc.
(7) Hình ảnh các Anh Hùng Tử Sĩ
(8) -Tầu trung Cộng tham chiến, tổn thất:
Hải Quân Thiếu Tá Trần-Đỗ-Cẩm phân-tích ra 11 chiếc tàu đủ loại đó gồm có:
- 2 Hộ Tống Hạm chống tàu ngầm (Submarine Chaser) loại Kronstadt mang số 271 & 274.
- 2 chiếc Trục Lôi Hạm (tàu rà mìn) loại T-43 mang số 389 & 396 trực tiếp tham chiến là có hỏa lực đáng kể.
- Những chiếc khác là tàu chở quân hay ngư thuyền võ trang.
- Ngoài ra, còn có 2 Kronstadt mang số 281 và 282 đến sau trận hải chiến.
* Hộ Tống Hạm/ Kronstad/ 271 ( Soái Hạm ) bị chìm. HTH 274 và 2 Trục Lôi hạm 389, 396 bị hư nặng phải phá hủy. 4 ngư thuyền bị bắn chìm.
- Tư Lệnh, Đô Đốc Phương Quang Kính, 2 Đề Đốc, 4 Đại Tá,6 trung Tá, 2 thiếu tá và 7 sĩ quan cấp úy bị tử thương.
(9)Việt Nam Cộng Hòa tham chiến, tổn thất:
Tuần dương hạm: HQ5, HQ 16,
Khu trục hạm HQ4
Hộ tống hạm HQ10
* HQ4,5, và 16, bị thiệt hại nặng, nhưng có thể hải hành về Đà Nẵng, sửa chữa hoạt động trở lại.
HQ 10 bị chìm.
74 chiến sĩ bị tử thương.
(10) Danh Sách Tử Sĩ
HQ.10 Tường-Trình Ủy-Khúc |
Họ Tên |
Số Quân |
|||
1LượcSử HQVNCH |
HQ.Th/Tá |
Ngụy-Văn |
Thà |
63A/700.824 |
HT |
2 121BTL/HmĐ |
HQ.Đ/Uý |
Nguyễn-Thành |
Trí |
61A702.714 |
HP |
3LượcSử HQVNCH" |
ThS.1/TP |
Nguyễn-Hồng |
Châu |
59A700126 |
QNT |
4 121BTL/HmĐ |
TS./GL |
Vương |
Thương |
64A700.777 |
|
5 121BTL/HmĐ |
TS./VCh |
Pham-Ngọc |
Đa |
71A703.001 |
|
6 121BTL/HmĐ |
TS./TP |
Võ-Văn |
Nam |
71A705.697 |
|
7 121BTL/HmĐ |
ThS./ĐT |
Trần-Văn |
Thọ |
71A706.845 |
|
8 121BTL/HmĐ |
TS./QK |
Nguyễn-Văn |
Tuấn |
71A700.206 |
|
9 157BTL/HmĐ |
HQ.Tr/Uý |
Vũ-Văn |
Bang |
66A/702.337 |
|
10 157BTL/HmĐ |
HQ.Tr/Uý |
Phạm-Văn |
Đồng |
67A/701.990 |
|
11 157BTL/HmĐ |
HQ.Tr/Uý |
Huỳnh-Duy |
Thạch |
63A/702.639 |
CKT |
12 157BTL/HmĐ |
HQ.Tr/Uý |
Ngô-Chí |
Thành |
68A/702.453 |
|
13 157BTL/HmĐ |
HQ.Tr/Uý |
Vũ-Đình |
Huân |
69A/703.058 |
|
14 157BTL/HmĐ |
THS.1/CK |
Phan-Tân |
Liêng |
56A/700.190 |
|
15 157BTL/HmĐ |
THS.1/ĐK |
Võ-Thế |
Kiệt |
61A/700.579 |
|
16 157BTL/HmĐ |
THS./VC |
Hoàng-Ngọc |
Lê |
53A/700.030 |
|
17 157BTL/HmĐ |
TRS.1/VT |
Phan-Tiến |
Chung |
66A/701.539 |
|
18 157BTL/HmĐ |
TRS./TP |
Huỳnh-Kim |
Sang |
70A/702.678 |
|
19 157BTL/HmĐ |
TRS./TX |
Lê-Anh |
Dũng |
70A/700.820 |
|
20 157BTL/HmĐ |
TRS./ĐK |
Lai-Viết |
Luận |
69A/700.599 |
|
21 157BTL/HmĐ |
TRS./VCh |
Ngô-Tấn |
Sơn |
71A/705.471 |
|
22 157BTL/HmĐ |
TRS./GL |
Ngô-Văn |
Ơn |
69A/701.695 |
|
23 157BTL/HmĐ |
TRS./TP |
Nguyễn-Thành |
Trong |
72A/700.861 |
|
24 157BTL/HmĐ |
TRS./TP |
Nguyễn-Vinh |
Xuân |
70A/703.062 |
|
25 157BTL/HmĐ |
TRS./CK |
Phạm-Văn |
Quý |
71A/703.502 |
|
26 157BTL/HmĐ |
TRS./CK |
Nguyễn-Tấn |
Sĩ |
66A/701.761 |
|
27 157BTL/HmĐ |
TRS./CK |
Trần-Văn |
Ba |
65A/700.365 |
|
28 157BTL/HmĐ |
TRS./ĐT |
Nguyễn-Quang |
Xuân |
70A/703.755 |
|
29 157BTL/HmĐ |
TRS./BT |
Trần-Văn |
Đảm |
64A/701.108 |
|
30 157BTL/HmĐ |
HS.1/VCh |
Lê-Văn |
Tây |
68A/700.434 |
|
31 157BTL/HmĐ |
HS.1/VCh |
Lương-Thanh |
Thú |
70A/700.494 |
|
32 157BTL/HmĐ |
HS.1/TP |
Nguyễn-Quang |
Mén |
65A/702.384 |
|
33 157BTL/HmĐ |
HS.1/VCh |
Ngô |
Sáu |
68A/700.546 |
|
34 157BTL/HmĐ |
HS.1/CK |
Đinh-Hoàng |
Mai |
70A/700.729 |
|
35 157BTL/HmĐ |
HS.1/CK |
Trần-Văn |
Mộng |
71A/703.890 |
|
36 157BTL/HmĐ |
HS.1/DV |
Trần-Văn |
Định |
69A/700.627 |
|
37 157BTL/HmĐ |
HS./VCh |
Trương-Hồng |
Đào |
71A/704.001 |
|
38 157BTL/HmĐ |
HS./VCh |
Huỳnh-Công |
Trứ |
71A/701.671 |
|
39 157BTL/HmĐ |
HS./GL |
Nguyễn-Xuân |
Cường |
71A/700.550 |
|
40 157BTL/HmĐ |
HS./GL |
Nguyễn-Văn |
Hoàng |
72A/702.678 |
|
41 157BTL/HmĐ |
HS./TP |
Phan-Văn |
Hùng |
71A/706.091 |
|
42 157BTL/HmĐ |
HS./TP |
Nguyễn-Văn |
Thân |
71A/702.606 |
|
43 157BTL/HmĐ |
HS./TP |
Nguyễn-Văn |
Lợi |
62A/700.162 |
|
44 157BTL/HmĐ |
HS./CK |
Trần-Văn |
Bảy |
68A/701.244 |
|
45 157BTL/HmĐ |
HS./CK |
Nguyễn-Văn |
Đông |
71A/703.792 |
|
46 157BTL/HmĐ |
HS./PT |
Trần-Văn |
Thêm |
61A/701.842 |
|
47 157BTL/HmĐ |
HS./CK |
Phạm-Văn |
Ba |
71A/702.200 |
|
48 157BTL/HmĐ |
HS./DK |
Nguyễn-Ngọc |
Hoà |
71A/705.756 |
|
49 157BTL/HmĐ |
HS./DK |
Trần-Văn |
Cường |
72A/701.122 |
|
50 157BTL/HmĐ |
HS./PT |
Nguyễn-Văn |
Phương |
71A/705.951 |
|
51 157BTL/HmĐ |
HS./PT |
Phan-Văn |
Thép |
70A/703.166 |
|
52 157BTL/HmĐ |
TT.1/TP |
Nguyễn-Văn |
Nghĩa |
72A/703.928 |
|
53 157BTL/HmĐ |
TT.1/TP |
Nguyễn-Văn |
Đức |
73A/701.604 |
|
54 157BTL/HmĐ |
TT.1/TP |
Thi-Văn |
Sinh |
72A/703.039 |
|
55 157BTL/HmĐ |
TT.1/TP |
Lý-Phùng |
Quí |
71A/704.165 |
|
56 157BTL/HmĐ |
TT.1/VT |
Phạm-Văn |
Thu |
70A/702.198 |
|
57 157BTL/HmĐ |
TT.1/PT |
Nguyễn-Hữu |
Phương |
73A/702.542 |
|
58 157BTL/HmĐ |
TT.1/TX |
Phạm-Văn |
Lèo |
73A/702.651 |
|
59 157BTL/HmĐ |
TT.1/CK |
Dương-Văn |
Lợi |
73A/701.643 |
|
60 157BTL/HmĐ |
TT.1/CK |
Châu-Tuỳ |
Tuấn |
73A/702.206 |
|
61 157BTL/HmĐ |
TT.1/DT |
Đinh-Văn |
Thục |
71A/704.487 |
|
62 157BTL/HmĐ |
TT /VCh |
Nguyễn-Văn |
Lai |
71A/703.668 |
|
HQ. 4 |
|||||
Sách "TàiLiệu HảiChiến HSa" |
HQ Th/Uý |
Nguyễn-Phúc |
Xá |
Tr. Khẩu 20 |
|
Sách "TàiLiệu HảiChiến HSa" |
HS1/VC |
Bùi-Quốc |
Danh |
Xạ Thủ |
|
Sách "TàiLiệu HảiChiến HSa" |
Biệt-Hải |
Nguyễn-Văn |
Vượng |
Xung-phong |
Tiếp Đạn |
HQ.5 |
|||||
Sách "LượcSử HQVNCH" |
HQ Tr/Uý |
Nguyễn-Văn |
Đồng |
Tr. Khẩu 127 |
|
Sách "LượcSử HQVNCH" |
ThSI/ĐT |
Nguyễn-Phú |
Hảo |
||
Sách "LượcSử HQVNCH" |
TS1TP |
Vũ-Đình |
Quang |
62A700 710 |
|
HQ.16 |
|||||
Sách "LượcSử HQVNCH" |
TSI/ĐK |
Trần Văn |
Xuân |
68A/701.074 |
|
Sách "LượcSử HQVNCH" |
HS/QK |
Nguyễn-Văn |
Duyên |
||
Người-Nhái |
|||||
Sách "LượcSử HQVNCH" |
Tr/Uý NN |
Lê-Văn |
Đơn |
Tr. Toán |
|
Sách "LượcSử HQVNCH" |
TS/NN |
Đinh-Khắc |
Từ |
||
Sách "LượcSử HQVNCH" |
HS/NN |
Đỗ-Văn |
Long |
||
Sách "LượcSử HQVNCH" |
NN |
Nguyễn-Văn |
Tiến |
1/4/2020 Lê Ngọc Trùng Dương